BỘ Y TẾ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 56/2017/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ LUẬT AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy
định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động
thuộc lĩnh vực y tế.
Thông tư này quy định về:
1. Bệnh, thẩm quyền xác định bệnh được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
2. Khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động (tỷ lệ tổn thương cơ
thể) để hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động và thân nhân.
3. Việc cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh,
trích sao hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận nghỉ dưỡng thai, giấy xác nhận không đủ
sức khỏe để chăm sóc con sau
khi sinh và giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
1. Người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 2 của Luật bảo
hiểm xã hội và Điều 43 của Luật an toàn vệ sinh lao động.
2. Người lao động quy định tại khoản 1
Điều này đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ
việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng; người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện đà có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Người đề nghị khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động để hưởng chế độ tử tuất là thân nhân của người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là thân nhân người lao động).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Thời gian nghỉ việc điều trị ngoại trú là thời gian người lao động không đủ sức khỏe để đi làm và
được người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chỉ định điều trị ngoại trú.
2. Bản sao hợp lệ là bản sao do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.
3. Trích sao hồ sơ bệnh án là bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định của pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:
1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự
kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ
sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà
cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định
tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật
từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động
đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn
lao động:
a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp
người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại
thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy
định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm
đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao
động;
b) Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều
trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày
28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;
c) Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục
7 kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày
21 tháng 5 năm 2012 của liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y
tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động;
d) Giấy ra viện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt
hồ sơ bệnh án. Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú
thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra
tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.
Trường hợp người
được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn,
vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn
thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
đ) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây:
Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không
có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán
ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính
đến thời điểm đề nghị khám giám định.
2. Hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề
nghiệp:
a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp
người được giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp thuộc quyền quản lý của người sử
dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị
khám giám định của người lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp
người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà
phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ
việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và người lao động đang
hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ
bệnh nghề nghiệp;
c) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của
người lao động có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).
Trường hợp người
được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn,
vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều
trị ổn định.
d) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế
độ hưu trí đối với người lao động:
a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với người lao
động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư
này đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc
người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ
cấp hàng tháng;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một
hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy
xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề
nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã
được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế
độ tử tuất:
a) Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một
hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy
xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, Biên bản giám định bệnh nghề
nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp,
tai nạn lao động;
c) Một trong các giấy tờ quy định lại điểm
d khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ khám giám định để xác định lao
động nữ không đủ sức
khỏe để chăm sóc con
sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai:
a) Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy
định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một
hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án
(Bệnh án sản khoa hoặc bệnh khác), Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, sổ
khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp,
tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn
lao động;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này.
6. Hồ sơ khám giám định để hưởng bảo hiểm
xã hội một lần:
a) Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một
hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án,
Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề
nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã
được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ khám giám định lại đối với trường
hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động:
a) Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư
này;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt
hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc Giấy
ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này ghi rõ tổn thương
tái phát.
Trường hợp người
được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn,
vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi
rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
c) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ: Biên bản
Giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các Giấy chứng nhận thương tích ghi nhận
các tổn thương được giám định trong Biên bản đó.
Trường hợp người được giám định thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này: Bản chính biên bản giám
định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị
giám định lại.
d) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề
nghiệp tái phát:
a) Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ
bệnh nghề nghiệp;
c) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt
hồ sơ bệnh án theo mẫu quy
định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này ghi rõ tổn thương tái phát.
Trường hợp người
được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn,
vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ bệnh nghề
nghiệp không có khả năng điều trị ổn định.
d) Bản chính hoặc Bản sao hợp lệ biên bản giám định y khoa lần gần nhất.
Trường hợp người được giám định thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này: Bản chính biên bản giám định y
khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định
lại.
đ) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
1. Giấy giới thiệu của người sử dụng lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp
người được giám định tổng hợp thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động
tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định của người
lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với trường
hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh
nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ
việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và người lao động đang
hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
2. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản giám định y khoa lần gần nhất nếu đã
được giám định.
3. Các giấy tờ khác theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 5 hoặc Điều 6 Thông tư này phù hợp với đối tượng và loại
hình giám định.
4. Một trong các giấy tờ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
1. Giấy giới thiệu do Lãnh đạo cơ quan thường trực của Hội đồng
Giám định y khoa ký tên và đóng dấu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo
Thông tư này.
2. Hồ sơ giám định theo quy định tại một
trong các Điều 5, 6 hoặc 7 Thông tư này phù hợp từng đối tượng và loại hình
khám giám định.
3. Biên bản giám định y khoa đối với
trường hợp Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh đã khám giám định cho đối tượng
hoặc văn bản họp Hội đồng Giám định y khoa xác định lý do vượt khả năng chuyên
môn đối với trường hợp Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh chưa khám giám định cho đối tượng do lãnh đạo cơ
quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa ký đóng dấu.
1. Văn bản đề nghị khám giám định phúc
quyết của một trong các cơ quan sau đây:
a) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Sở Y tế;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội từ cấp tỉnh trở
lên;
e) Người sử dụng lao động;
g) Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh đối
với trường hợp Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh đã giám định cho đối tượng
nhưng đối tượng không đồng ý với kết luận của Hội đồng đó và đề nghị giám định
phúc quyết. Văn bản đề nghị phải do lãnh đạo cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh nơi đã khám cho đối tượng ký và đóng dấu, trong
đó phải ghi rõ đối tượng không đồng ý với kết luận của Hội đồng và đề nghị giám
định phúc quyết đồng thời phải kèm theo Giấy đề nghị giám định phúc quyết của
đối tượng đó theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao hợp lệ hồ sơ giám định y khoa
theo quy định tại một trong các Điều 5, 6 hoặc 7 Thông tư này phù hợp với từng
đối tượng và loại hình giám định.
3. Bản chính hoặc Bản sao hợp lệ Biên bản giám
định y khoa của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh.
1. Văn bản đề nghị khám giám định phúc
quyết lần cuối của một trong các cơ quan sau đây:
a) Bộ Y tế;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
d) Người sử dụng lao động;
đ) Hội đồng Giám định y khoa cấp trung
ương đối với trường hợp Hội đồng Giám định y khoa cấp trung ương đã giám định
cho đối tượng nhưng đối tượng không đồng ý với kết luận của Hội đồng và đề nghị
giám định phúc quyết.
Văn bản đề nghị phải do lãnh đạo cơ quan
thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp trung ương nơi đã khám cho đối
tượng ký và đóng dấu, trong đó phải ghi rõ đối tượng không đồng ý với kết luận của
Hội đồng đồng thời phải kèm theo Giấy đề nghị giám định phúc quyết lần cuối của
đối tượng đó.
2. Quyết định thành lập Hội đồng khám giám
định phúc quyết lần cuối của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Hồ sơ giám định y khoa theo quy định tại Điều
8 hoặc Điều 9 Thông tư này phù hợp với từng đối tượng và loại hình khám giám
định.
4. Biên bản giám định y khoa của Hội đồng
Giám định y khoa cấp trung ương.
1. Người lao động có trách nhiệm lập, hoàn
chỉnh hồ sơ khám giám định và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa đối với các
trường hợp sau đây:
a) Giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Giám định lần đầu để thực hiện chế độ
hưu trí đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết
định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng;
c) Giám định đối với người lao động đã
nghỉ hưu hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm mắc bệnh nghề nghiệp;
d) Giám định để xác định không đủ sức khỏe
để nuôi con sau
khi sinh, người lao động phải nghỉ dưỡng thai hoặc sau khi nhận con do nhờ
người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai;
đ) Giám định đối
với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn,
vệ sinh lao động;
g) Giám định tái phát, bao gồm cả người
lao động đã nghỉ việc đề nghị khám giám định tái phát;
h) Giám định tổng hợp đối với trường hợp
người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nghỉ hưu.
Trường hợp người lao quy định tại Khoản
này vì lý do sức khỏe mà không thể tự lập hồ sơ thì người sử dụng lao động hoặc
thân nhân của người lao động có thể thay mặt người lao động đó lập hồ sơ khám
giám định. Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo
Thông tư này, trong đó phải có xác nhận về tình trạng nhân thân của Ủy
ban nhân dân hoặc công an cấp xã.
2. Thân nhân của người lao động có trách
nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ khám giám định và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa
đối với đề nghị khám giám định để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Giấy đề nghị
khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này, trong đó
phải có xác nhận về tình trạng nhân thân của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi người đó cư trú.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm
lập, hoàn chỉnh hồ sơ giám định và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa đối với
các trường hợp sau đây:
a) Không thuộc quy định tại các khoản 1,
2, 4 và 5 Điều này;
b) Người lao động
theo quy định tại Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
4. Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám
định y khoa cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ giám định đối với trường hợp khám
giám định phúc quyết.
5. Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám
định y khoa cấp trung ương có trách nhiệm lập hồ sơ khám giám định phúc quyết
lần cuối.
1. Đối với các
trường hợp giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời hạn giám định
lại ít nhất sau 02 năm (đủ 24 tháng), kể từ ngày người lao động được Hội đồng
Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp gần nhất trước đó, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp xác định tổn thương do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tiếp tục tiến triển dần đến thay đổi mức độ tổn
thương thì Hội đồng Giám định y khoa được kết luận thời hạn lần khám giám định
tiếp theo ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với người đã được giám định ngoài đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
nhưng có Tóm tắt hồ sơ bệnh án mới hoặc Giấy ra viện mới trong đó thể hiện mắc thêm bệnh khác hoặc bệnh đã được giám
định thay đổi mức độ nặng lên hoặc nhẹ đi so với tình trạng bệnh, tật được kết
luận trong Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất thì được đề nghị giám định trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
có Tóm tắt hồ sơ bệnh án mới hoặc Giấy ra viện mới.
1. Việc giải quyết
hồ sơ giám định y khoa và trình tự khám giám định y khoa được thực hiện theo
quy định của Thông tư số 52/2016/TT-BYT ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác và hoạt động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 52/2016/TT-BYT).
2. Nội dung khám giám định tai nạn lao
động:
a) Nội dung khám giám định tai nạn lao
động lần đầu theo tổn thương ghi nhận tại Giấy chứng nhận thương tích;
b) Nội dung khám giám định tai nạn lao
động tái phát: Khám giám định lại toàn bộ các tổn thương ghi nhận tại Giấy
chứng nhận thương tích và:
- Tổn thương tái phát được ghi nhận tại
Tóm tắt hồ sơ bệnh án phù hợp với Giấy chứng nhận thương tích;
- Tổn thương không
có khả năng điều trị ổn định ghi nhận tại bản Tóm tắt hồ sơ bệnh án đối với đối
tượng quy định tại điểm c khoán 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động;
- Tổn thương do tai nạn lao động tiếp tục
tiến triển được ghi nhận tại Biên bản giám định y khoa theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Thông tư này;
c) Nội dung khám giám định tổng hợp nhiều
tai nạn lao động theo điểm a và điểm b Khoản này phù hợp với từng trường hợp.
3. Nội dung khám giám định bệnh nghề
nghiệp:
a) Nội dung khám giám định bệnh nghề
nghiệp lần đầu theo Hồ sơ bệnh nghề nghiệp và tổn thương do bệnh nghề nghiệp
còn trong thời gian bảo đảm theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung khám giám định bệnh nghề
nghiệp tái phát: Khám giám định lại toàn bộ các tổn thương ghi nhận tại Hồ sơ
bệnh nghề nghiệp và:
- Tổn thương tái phát được ghi nhận tại
Tóm tắt hồ sơ bệnh án phù hợp với Hồ sơ bệnh nghề nghiệp và Biên bản giám định
bệnh nghề nghiệp lần liền kề trước đó;
- Tổn thương không
có khả năng điều trị ổn định ghi nhận tại bản Tóm tắt hồ sơ bệnh án đối với đối
tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động;
- Tổn thương do tai nạn lao động tiếp tục
tiến triển được ghi nhận tại Biên bản giám định y khoa theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Thông tư này;
c) Nội dung khám giám định tổng hợp nhiều
bệnh nghề nghiệp theo điểm a và điểm b Khoản này phù hợp với từng trường hợp.
4. Nội dung khám giám định để hưởng chế độ hưu trí, chế độ tuất và nghỉ
do không đủ sức khỏe để nuôi con sau khi sinh hoặc nghỉ dưỡng thai, nhận con
nhờ mang thai hộ, khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần căn cứ theo
các giấy tờ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 5 và khoản 2 Điều 12 Thông
tư này phù hợp với từng trường hợp.
Trường hợp đã có Biên bản khám giám định
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh thì không thực hiện khám
giám định lại các bệnh, thương tật đã ghi nhận trong Biên bản đó.
Trường hợp đã có Biên bản khám giám định y
khoa đối với các tổn thương và tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thương binh và không trùng với tổn thương do bệnh mới mắc thì tỷ lệ tổn thương cơ
thể do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thương binh đã được xác định sẽ được
cộng với tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật được đề nghị khám giám định.
Trường hợp khám giám định để hưởng bảo
hiểm xã hội một lần: Biên bản khám giám định y khoa phải thể hiện rõ các nội dung theo quy định của
Điều 4 Thông tư này.
5. Nội dung khám giám định tổng hợp được
thực hiện như sau:
a) Nội dung khám giám định tổng hợp theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này phù hợp với từng đối tượng;
b) Trường hợp đối tượng đã bị thương tật
hoặc bệnh nghề nghiệp nhưng mắc thêm thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp trùng lặp
với tổn thương trước đây:
Thực hiện khám
đúng, đủ thương tật, bệnh nghề nghiệp hiện có và căn cứ vào kết quả khám để xác
định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư
liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày
27 tháng 9 năm 2013 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề
nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH).
c) Trường hợp đối tượng đã bị thương tật
hoặc bệnh nghề nghiệp nay bị mắc thêm thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp gây tổn
thương không trùng lặp với tổn thương trước đây:
Thực hiện khám đúng, đủ thương tật, bệnh
nghề nghiệp của lần này và
cộng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc nghề nghiệp
được kết luận trong Biên bản khám giám định y khoa của lần liền kề trước đó
theo phương pháp quy định tại Thông tư số liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH.
d) Trường hợp đối tượng đã khám giám định do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp từ 02 lần trở lên nhưng chưa tổng hợp tỷ lệ:
- Trường hợp đối
tượng đã khám giám định do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 02 lần trở lên
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Hội đồng Giám định y khoa cộng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của các biên bản giám định đó theo phương pháp quy định tại Thông tư
liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH và
ban hành Biên bản giám định
mới.
- Ngoài trường hợp nêu trên thì Hội đồng
Giám định y khoa thực hiện khám giám định đối với toàn bộ các tổn thương được
ghi nhận trong Biên bản giám định gần nhất và tổng hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể với tỷ lệ tổn thương cơ thể được ghi
nhận trong Biên bản giám định còn lại.
Biên bản giám định y khoa có giá trị đến khi có biên bản giám định liền kề sau
đó với cùng nội dung và mục đích giám định.
1. Thẩm quyền cấp giấy ra viện: Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi
hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú.
2. Mẫu và cách ghi giấy ra viện thực hiện theo quy định
tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp
người bệnh được lưu tại Trạm y tế xã theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2014 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
bảo hiểm y tế khi kết thúc
điều trị, theo dõi tại Trạm y tế thì được cấp giấy ra viện theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh: Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có
phạm vi hoạt động chuyên môn được phép thực hiện dịch vụ đỡ đẻ.
2. Thủ tục cấp,
cấp lại, sửa đổi giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Thông tư số17/2012/TT-BYT ngày
24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng
sinh và Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày
27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Thông tư bổ sung
Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày
24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng
sinh.
3. Mẫu và cách ghi giấy chứng sinh thực hiện theo quy
định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp trẻ
sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh
theo quy định tại Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày
27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày
24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng
sinh.
1. Thẩm quyền cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án: Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động
chuyên môn được phép điều trị nội trú.
2. Mẫu và cách ghi tóm tắt hồ sơ bệnh án thực hiện theo
quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp
người bệnh được lưu tại Trạm y tế xã theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2014 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo
hiểm y tế khi kết thúc điều trị, theo dõi tại Trạm y tế thì được cấp tóm tắt hồ
sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc
bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh: được cấp giấy chứng
nhận nghỉ dưỡng thai do phải
điều trị các bệnh lý sản khoa;
b) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng
nhận nghỉ dưỡng thai do phải
điều trị các bệnh lý toàn thân;
c) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận
nghỉ dưỡng thai do phải điều
trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
2. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải
điều trị các bệnh lý toàn thân phải dựa trên cơ sở kết quả hội chẩn các chuyên
khoa có liên quan đến tình trạng bệnh lý của người bệnh.
3. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai thực hiện như sau:
a) Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo
mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động
nữ mang thai đã nghỉ việc trong trường hợp điều trị ngoại trú;
b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội theo mẫu
quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động nữ
mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều trị ngoại
trú;
c) Biên bản giám định y khoa thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 52/2016/TT-BYT đối với trường hợp do Hội đồng Giám định
y khoa cấp;
d) Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư
này hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông
tư này.
4. Trường hợp giám
định để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản bản giám định y
khoa phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có
mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày.
Thời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo
kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn
cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho
một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng
với ngày người bệnh đến khám.
Ví dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm
2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30
ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).
Biên bản giám định y khoa để nghỉ dưỡng
thai chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thai sản.
5. Một lần khám chỉ được cấp một giấy
chứng nhận nghĩ dưỡng thai.
Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người
bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
6. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Người đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai phải làm đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và gửi cho đơn vị
nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai bị mất;
b) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, đơn vị
nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai có trách nhiệm cấp lại bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
7. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ
dưỡng thai trong thời hạn từ
ngày làm việc thứ 06 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai: phải thực hiện lại
từ đầu thủ tục đề nghị cấp giấy giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc
sau khi nhận con do nhờ mang thai hộ: Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh trở
lên.
2. Biên bản giám định y khoa thực hiện theo quy
định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số52/2016/TT-BYT trong
đó phần Kết luận phải ghi rõ là người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi
sinh.
3. Kết luận quy định tại khoản 2 Điều này
chỉ có giá trị để giải quyết hưởng chế độ thai sản.
1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được
cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công
của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên
môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của
người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài
hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét
quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một
thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau
khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được
hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp khám nhiều chuyên khoa trong
cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.
1. Đối với trường hợp người lao động hoặc
con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú: Giấy ra viện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
Đối với trường hợp có chuyển viện trong
quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển tuyến.
Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo mẫu TP/HT/1999-C1 quy định tại Quyết định số
1203-QĐ/1998/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành biểu mẫu, sổ sách hộ tịch.
2. Đối với trường hợp người lao động hoặc
con dưới 07 tuổi của người lao động đang điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị
ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để
làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
3. Mẫu và cách ghi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
4. Kết luận về tình trạng sức khỏe quy định tại khoản 4
Điều này chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ghi trên giấy chứng
nhận nghỉ dưỡng thai và chỉ
có giá trị để giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em, Cục Quản lý y, dược cổ
truyền và Thanh tra Bộ:
1. Tổ chức triển khai thực hiện và sơ kết,
tổng kết việc triển khai Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và
giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện Thông tư này theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trong hệ
thống bảo hiểm xã hội tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội địa phương
hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc đăng tải công khai trên Trang tin điện tử của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
và cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh danh sách các cơ sở được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội cũng như phạm vi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội của cơ
sở đó. Kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Chủ trì trong việc tổ chức triển khai
thực hiện và sơ kết, tổng kết việc triển khai Thông tư này trên địa bàn quản
lý.
2. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và
giải quyết vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư này theo quy định của pháp
luật.
1. Cập nhật dữ
liệu cấp các hồ sơ, giấy tờ, biên bản giám định y khoa vào cơ sở dữ liệu khám
chữa bệnh quốc gia để liên thông với hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã
hội. Tạo lập chứng từ điện tử về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy
định tại Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày
24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và lộ trình do Bảo hiểm xã
hội Việt Nam hướng dẫn đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác của chứng từ.
2. Cung cấp cho người được giám định sau
khi hoàn thành việc giám định các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản giám định;
b) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
c) Bảng kê các nội dung giám định. Trường
hợp nội dung giám định do cơ sở y tế khác thực hiện thì phải ghi rõ tên cơ sở y tế thực
hiện nội dung giám định đó tại cột ghi chú.
1. Phổ biến, quán triệt nội dung của Thông
tư này đến toàn bộ người hành nghề và nhân viên của cơ sở mình.
2. Cấp đầy đủ, kịp thời cho người lao động
hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Thông tư này; giám sát việc ghi nội dung trong các giấy tờ quy định tại Thông
tư này của người hành nghề tại cơ sở của mình và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực của việc cấp các giấy tờ này.
3. Cập nhật dữ
liệu khám bệnh, chữa bệnh vào cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh quốc gia để liên
thông với hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội. Tạo lập chứng từ điện
tử về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày
24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và lộ trình do Bảo hiểm xã
hội Việt Nam hướng dẫn đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác của chứng từ.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển
người bệnh đi có trách nhiệm cung cấp bản sao có đóng dấu treo giấy chuyển viện
cho người bệnh khi có yêu cầu.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp
giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận
không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh,
giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc
con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các
trường hợp sau đây:
- Bị mất, bị hỏng;
- Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;
- Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận
không đúng quy định;
- Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy
chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con
sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cấp lại phải đóng dấu "Cấp
lại" trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai,
giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Bổ sung, sửa đổi nội dung trên giấy ra
viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không
đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp có sai sót
về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy
chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Sau khi bổ sung, sửa đổi nội dung phải
đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (dấu đã đăng ký với cơ quan bảo
hiểm xã hội) tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.
c) Thực hiện việc đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ
ký sử dụng trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:
- Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là
pháp nhân: đăng ký mẫu dấu thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 kèm theo
Thông tư này;
- Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không phải là pháp nhân: đăng ký con dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và mẫu
chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thay
đổi mẫu dấu hoặc thay đổi hoặc bổ sung người được ủy quyền ký thay thủ trưởng
đơn vị tại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện (theo phân cấp
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) nơi cơ sở đó đặt trụ sở trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày có thay đổi.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã
áp dụng chữ ký số thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chữ ký số.
d) Thực hiện việc ủy quyền cho người được
ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản và được gửi cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở.
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại. Văn bản ủy quyền phải thể hiện các nội dung tối thiểu sau: Họ, tên
và chức danh của người được ủy quyền; phạm vi ủy quyền (nêu rõ người được ủy quyền được ký tên, đóng dấu
trong các trường hợp nào) và thời hạn ủy quyền.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2018.
2. Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày
12 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
1. Giấy ra viện, Giấy chứng sinh, Giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, Giấy chứng nhận thương tích, Giấy báo tử do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp theo
đúng thẩm quyền và quy chế chuyên môn do Bộ Y tế quy định trong thời gian kể từ
01 tháng 7 năm 2016 đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng
cấp không đúng mẫu, ghi không đúng thời gian, không đóng dấu pháp nhân, đóng
dấu không đúng chỗ, ký tên không đúng chỗ, không đủ chữ ký thì vẫn có giá trị dễ làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội.
2. Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện, giấy
chứng sinh đã phát hành trước ngày Thông tư này ban hành được tiếp tục áp dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung
hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế
(Cục Quản lý khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ); - Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Lưu: VT, KCB, BMTE, PC (02b). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Lê Tuấn |
DANH MỤC
PHỤ LỤC
1.
|
Phụ lục 1
|
Giấy giới thiệu
|
2.
|
Phụ lục 2
|
Giấy đề nghị khám giám định
|
3.
|
Phụ lục 3
|
Giấy ra viện
|
4.
|
Phụ lục 4
|
Tóm tắt hồ sơ bệnh án
|
5.
|
Phụ lục 5
|
Giấy chứng sinh
|
6.
|
Phụ lục 6
|
Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
|
7.
|
Phụ lục 7
|
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
|
8.
|
Phụ lục 8
|
Bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký sẽ sử dụng để
xác nhận trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
|
MẪU GIẤY GIỚI
THIỆU ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ………../GGT
|
…….1……, ngày ….. tháng ….. năm…..
|
GIẤY GIỚI THIỆU
Kính gửi: Hội đồng Giám định y khoa……… 2……..
…………………………….3………………………………..…….. trân trọng giới thiệu:
Ông/ Bà:………………………………………… Sinh ngày…. tháng... năm…..
Chỗ ở hiện tại: ............................................................................................................
Giấy CMND/Thẻ
căn cước/Hộ chiếu số: …………Ngày cấp:…………… Nơi
cấp: ............
Số Sổ BHXH/Mã số BHXH: …………………………4........................................................
Nghề/công việc………………………………………5..........................................................
Điện thoại liên
hệ: ........................................................................................................
Là cán bộ/ nhân
viên/ thân nhân của .............................................................................
Được cử đến Hội
đồng Giám định
y khoa ....................................................................
để giám định mức suy
giảm khả năng lao động:
Đề nghị giám
định: ……………………………….6.............................................................
Loại hình giám
định: ……………………………..7 .............................................................
Nội dung giám định: ……………………………..8 ............................................................
Đang hưởng chế độ: …………………………….9 ............................................................
Trân trọng cảm
ơn.
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Giấy
giới thiệu có giá trị
trong vòng ba tháng kể từ ngày
ký giới
thiệu.
_________________
1 Ghi địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị giới thiệu đề nghị giám
định
2 Tên Hội đồng Giám định y khoa nơi tổ chức đề nghị giám định
3 Tên cơ quan, đơn vị giới thiệu
người lao động
4 Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH.
Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội
chính thức có
thông háo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay
cho số sổ bảo hiểm xã hội.
5 Trường hợp là thân nhân của
người lao động đề nghị
khám giám định để hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công việc
6 Ghi rõ một trong các hình thức khám giám định
sau: lần đầu/tái phát/lại/tổng hợp/phúc quyết.
7 Ghi rõ một trong các nội dung khám giám
định sau: tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng BHXH
một lần/hưởng chế độ thai sản
8 Ghi rõ bệnh, tật cần khám giám
định theo các giấy tờ điều trị
9 Ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể nếu có. Nếu
chưa được hưởng chế độ thì
ghi: chưa.
MẪU GIẤY ĐỀ
NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÁM
GIÁM ĐỊNH
Kính gửi:…………………………………………..
Tên tôi là .................................................................... Sinh ngày….. tháng….. năm……
Chỗ ở hiện tại: ............................................................................................................
Giấy CMND/Thẻ
căn cước/Hộ chiếu số: ................... Ngày
cấp: ………..Nơi cấp:………..
Số sổ BHXH/Mã
số BHXH: ……………………………….. 1...............................................
Nghề/công việc ……………………………………………..2................................................
Điện thoại liên
hệ: ........................................................................................................
Đề nghị được
giám định mức độ suy giảm khả năng lao động:
Đề nghị giám
định: ……………………………….3.............................................................
Loại hình giám
định: ……………………………..4 .............................................................
Nội dung giám định: ……………………………..5 ............................................................
Đang hưởng chế độ: …………………………….6 ............................................................
Xác nhận của UBND hoặc
Công an cấp xã7
|
Người viết giấy đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên) |
_____________________
1 Ghi số sổ BHXH
hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính
thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
2 Ghi rõ hiện có đang làm việc
trong môi trường có yếu tố gây bệnh nghề nghiệp được
đề nghị khám hay không
Trường hợp là
thân nhân của người lao động đề nghị khám
giám định để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì không cần khai nội dung
nghề/công việc.
3 Ghi rõ một trong các
hình thức khám giám định sau: lần đầu/tái
phát/lại/ tổng hợp/phúc quyết.
4 Ghi rõ một trong các nội dung
khám giám định sau: tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng BHXH một lần/hưởng chế độ thai sản
5 Ghi rõ bệnh, tật cần khám giám định
theo các giấy tờ
điều trị
6 Ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể nếu có. Nếu
chưa được hưởng chếđộ thì ghi: chưa.
7 Chỉ áp dụng đối với trường hợp
thân nhân của người lao động là người chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị giám định
MẪU GIẤY RA
VIỆN
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
……………..
BV:………….
Khoa:………..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
MS:
01/BV-01
Số
lưu trữ:………………..
Mã
Y tế …../…./…./…..
|
GIẤY RA VIỆN
- Họ tên người
bệnh: .............................................................. Tuổi: ………..Nam/Nữ…..
- Dân tộc: ………………………………….Nghề nghiệp: ...................................................
- Mã số
BHXH/Thẻ BHYT số: .......................................................................................
- Địa chỉ: .....................................................................................................................
- Vào viện lúc:………….giờ………phút,
ngày……tháng……năm......................................
- Vào viện lúc:………….giờ………phút,
ngày……tháng……năm......................................
- Chẩn đoán:................................................................................................................
- Phương pháp
điều trị:................................................................................................
- Ghi chú: ....................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày….. tháng….. năm……..
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
Ngày….. tháng….. năm……..
Trưởng khoa
Họ tên……………………………….
|
HƯỚNG DẪN GHI GIẤY RA VIỆN
I. Phần Mã số
BHXH/Thẻ BHYT:
Ghi số sổ BHXH
hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo
hiểm xã hội chính thức có thông báo về
việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
II. Phần chẩn
đoán:
- Phải
mô tả cụ thể về tình
trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có
mà bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYTngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành danh mục bệnh dài ngày;
- Trường hợp đình chỉ thai
nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén.
II. Phần phương
pháp điều trị:
Ghi chỉ định
điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
- Dưới 22 tuần
tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong
các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp
giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
- Từ 22 tuần
tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định
tuần tuổi của thai dựa vào ngày
có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trường
hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ
chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ "(phá thai bệnh
lý)" ngay sau phần chẩn đoán. Ví dụ: Chửa ngoài tử cung
(phá thai bệnh lý).
III. Phần ghi chú:
Ghi lời dặn của thầy
thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
- Trường hợp
người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều
trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ
để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ
vào tình trạng sức khỏe
của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
- Trường hợp
lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì sau khi ghi số
ngày nghỉ phải ghi rõ là "để dưỡng thai". Ví dụ: Số ngày nghỉ: 10
ngày để dưỡng
thai. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của
người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
- Trường hợp
người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải
đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non, con chết.
- Trường hợp đẻ
non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.
- Trong trường
hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy
đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
IV. Ngày,
tháng, năm và chữ ký:
- Việc ghi
ngày, tháng, năm tại phần chữ ký của
Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày ra viện.
- Tại phần
"Trưởng khoa": Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký tên theo quy chế làm việc của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tại phần
"Thủ trưởng đơn vị": Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra
viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
MẪU BẢN TÓM TẮT
HỒ SƠ BỆNH ÁN
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
……………………………..
Bệnh viện:………………. |
TÓM TẮT HỒ SƠ BỆNH ÁN
|
1. Họ và tên (In hoa):.................................................................... 2. Năm sinh:………..
3. Giới: Nam □ Nữ □ 4. Dân
tộc: .....................................................................
5. Mã số
BHXH/Thẻ BHYT số:......................................................................................
6. Nghề nghiệp: ..........................................................................................................
7. Cơ quan/Đơn
vị công tác: .......................................................................................
8. Địa chỉ: Số nhà……….Thôn, tổ ……..Xã, phường, thị trấn .........................................
Huyện (Quận): ………………………….Tỉnh, thành phố ....................................................
9. Vào viện ngày………/……. /20…….; Ra viện ngày ……./….. /20…..;
10. Chẩn đoán
lúc vào viện: .......................................................................................
11. Chẩn đoán
lúc ra viện: ..........................................................................................
12. Tóm tắt
bệnh án:...................................................................................................
a) Quá trình
bệnh lý và diễn biến lâm sàng: ...................................................................
b) Tóm tắt kết
quả xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán: .................................
c) Phương pháp
điều trị: ..............................................................................................
d) Tình trạng
người bệnh ra viện: ..................................................................................
13. Ghi chú:................................................................................................................
……ngày ….tháng …..năm…..
Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi
Tóm tắt hồ sơ bệnh án:
1. Việc ghi tóm
tắt hồ sơ bệnh án phải bảo đảm tính thống nhất với hồ sơ bệnh án của người
bệnh.
2. Trường hợp
người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi
phải ghi
đầy đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh tại phần ghi chú.
3. Trường hợp
con chết sau khi sinh thì ghi ngày/tháng/năm sinh của con và ngày/tháng/năm con chết,
số con bị chết tại
phần tình trạng người bệnh ra viện.
4. Phần Mã số
BHXH/Thẻ BHYT: Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH.
Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng
khi cơ quan bảo hiểm
xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay
cho số sổ bảo hiểm xã hội.
MẪU GIẤY CHỨNG
SINH
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Cơ sở KB, CB Số:……………………..
Quyển số: …………….
GIẤY CHỨNG SINH
Họ và tên mẹ/Người nuôi dưỡng: ...................................................
Năm sinh: ......................................................................................
Nơi đăng ký thường trú: .................................................................
………………………………………………………………………..
- Mã số BHXH/Thẻ BHYT số ...........................................................
Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: ..........................................
Ngày cấp: ………./ ………./………….. Nơi cấp: ...............................
Dân tộc: ........................................................................................
Họ và tên cha: ...............................................................................
Đã sinh con vào lúc:...giờ...phút, ngày…. tháng….. năm ………………..
Tại:................................................................................................
Số con trong lần sinh này: ..............................................................
Giới tính của con: ………………………..Cân nặng ............................
Dự định đặt tên con là: ..................................................................
Ghi chú: ........................................................................................
……..,ngày... tháng.... năm ……
Lưu ý:
- Giấy chứng sinh cấp lần đầu: Số: Quyển số: (nếu cấp lại)
- Tên dự định đặt có thể được thay đổi khi đăng ký khai sinh.
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải đi khai sinh cho trẻ
|
Cơ sở KB, CB Số:…………………
Quyển số: …………….
GIẤY CHỨNG SINH
Họ và tên mẹ/Người nuôi dưỡng: .................................................
Năm sinh: .......................................................................................
Nơi đăng ký thường trú: ................................................................
.........................................................................................................
- Mã số BHXH/Thẻ BHYT số ......................................................
Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: .....................................
Ngày cấp: ………./ ………./………….. Nơi cấp: ........................
Dân tộc: ...........................................................................................
Họ và tên cha: .............................................................................
Đã sinh con vào lúc:...giờ...phút, ngày…. tháng….. năm ……
Tại:...............................................................................................
Số con trong lần sinh này: ............................................................
Giới tính của con: ………………………..Cân nặng....................
Dự định đặt tên con là: ..................................................................
Ghi chú: ........................................................................................
……..,ngày... tháng.... năm ……
Lưu ý:
- Giấy chứng sinh cấp lần đầu: Số: Quyển số: (nếu cấp lại)
- Tên dự định đặt có thể được thay đổi khi đăng ký khai sinh.
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải đi khai sinh cho trẻ
|
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI GIẤY CHỨNG SINH
1. Họ và tên mẹ
hoặc người nuôi dưỡng: Ghi tên mẹ theo Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
hộ khẩu bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Năm sinh:
Ghi năm sinh của mẹ hoặc người nuôi dưỡng theo năm dương lịch.
3. Nơi đăng ký
thường trú, tạm trú: Ghi nơi đăng ký thường trú, tạm trú theo địa danh 4 cấp:
Thôn/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
Trường hợp
người nước ngoài có đăng ký thường trú, tạm trú tại Việt Nam thì ghi giống như người Việt Nam. Trường
hợp người nước ngoài không đăng ký thường trú, tạm trú tại Việt Nam nhưng sinh
sống ở vùng biên giới sang đẻ ở các cơ sở y tế của Việt Nam thì ghi tên tỉnh và
nước nơi họ đang sinh sống.
4. Mã số
BHXH/Thẻ BHYT số: Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã
hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử
dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo
hiểm xã hội.
5. Số chứng
minh nhân dân (CMND)/Hộ chiếu của mẹ hoặc người nuôi
dưỡng: Ghi rõ số CMND đã được cấp, trong trường hợp không có giấy CMND mà có Hộ
chiếu thì ghi số Hộ chiếu. Nếu
không có CMND và Hộ chiếu thì bỏ trống. (Chỉ áp dụng quy định ghi số CMND hoặc
số hộ chiếu đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội
chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ
bảo hiểm y tế).
6. Dân tộc: Ghi
rõ tên dân tộc của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa
hoặc các dân tộc khác.
7. Họ và tên
cha: Ghi theo thông tin do người bệnh hoặc người nhà người bệnh cung cấp. Cơ sở
y tế không phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin về họ và tên
người cha.
8. Đã sinh con
vào lúc: Ghi giờ, phút, ngày, tháng, năm mà đứa trẻ sinh ra theo năm dương
lịch.
9. Tại: Ghi tại
nơi trẻ được sinh ra, cụ thể:
a) Trường hợp
trẻ em được sinh ra
tại bệnh viện, thì ghi tên bệnh viện và địa danh hành chính nơi trẻ em được
sinh ra (Ví dụ: bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định). Trường hợp trẻ em được sinh tại
cơ sở y tế khác thì ghi tên cơ sở y tế và địa danh hành chính 3 cấp nơi trẻ em
sinh ra (Ví dụ: Trạm y tế xã Liên
Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định);
b) Trường hợp
trẻ em được sinh tại nhà thì ghi tại
nhà và địa danh 3 cấp: cấp xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố (Ví dụ: tại
nhà ở xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định);
c) Trường hợp
trẻ em được sinh ra tại nơi khác, ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cũng ghi
nơi trẻ em được sinh ra và địa danh 3 cấp hành chính (Ví dụ: đẻ trên đường đi,
tại xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định);
d) Trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi thì ghi rõ trẻ bị
bỏ rơi, nơi nhặt được trẻ với địa danh 3 cấp hành chính (Ví dụ: đẻ bị bỏ rơi
tại xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định);
10. Sinh lần
thứ mấy: Ghi tất cả các lần sinh kể cả đẻ lần này, đẻ non, đẻ con chết.
11. Số con hiện sống: Ghi số con hiện
đang sống, kể cả trẻ sinh ra sống lần này.
12. Số con
trong lần đẻ này: Ghi số con đẻ lần này. Trong trường hợp đẻ sinh đôi hoặc sinh
nhiều hơn thì ghi cụ thể số con và cấp Giấy chứng sinh riêng cho từng trẻ.
13. Giới tính
của con: Ghi cụ thể trẻ em sinh ra sống là nam hay nữ. Trường hợp dị tật, không
rõ là nam hay nữ thì ghi là không xác định.
14. Cân nặng:
Ghi trọng lượng của trẻ đẻ ra được cân trong giờ đầu sau khi sinh theo đơn vị
tính gram. (Ví dụ: trẻ sinh ra là 3500gram). Nếu không được cân thì bỏ trống.
15. Tình trạng
của con: Ghi rõ tình trạng của trẻ tại thời điểm làm Giấy chứng sinh: khỏe
mạnh, yếu, dị tật hoặc các biểu hiện liên quan đến sức khỏe khác (nếu có). Nếu dị tật, ghi
cụ thể loại dị tật, kể cả khuyết tật về hình thái của trẻ nếu phát hiện được.
16. Dự kiến đặt
tên con: Ghi tên dự kiến đặt cho trẻ. Tên dự kiến này có thể thay đổi khi đăng
ký khai sinh.
17. Ghi chú:
Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc vừa
sinh con dưới 32 tuần tuổi lại vừa phải phẫu thuật thì trong phần ghi chú phải
ghi rõ một trong các
nội dung sau "sinh con phải phẫu thuật" hoặc "sinh con dưới 32
tuần tuổi" hoặc "phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi".
18. Người đỡ
đẻ: ký tên, ghi rõ chức danh và họ tên (đối với trường hợp đẻ tại cơ sở y tế).
Trong trường hợp đẻ tại nhà thì ghi cụ
thể tên và chức danh của người đỡ (nếu là nhân viên Y tế). Ví dụ: Cô đỡ
thôn bản đỡ thì ghi Cô đỡ và họ tên cô đỡ. Trong trường hợp người đỡ không phải
là cán bộ y tế thì chỉ ghi họ tên.
19. Ngày,
tháng, năm ghi Giấy chứng sinh: Ghi theo ngày, tháng, năm dương lịch.
20. Người ghi
phiếu: Ký tên, ghi rõ chức danh và họ tên.
21. Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra
viện thì người đó chỉ cần ký và đóng
dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
Trường hợp đẻ
tại nhà, trẻ đẻ bị bỏ rơi, đẻ nơi khác không phải cơ sở y tế...mà trạm y tế cấp
Giấy chứng sinh thông qua nhân viên y tế thôn/bản thì trưởng trạm y tế ghi và xác nhận, ký tên, đóng
dấu, ghi rõ họ tên.
22. Xác nhận
của cha, mẹ hoặc người thân thích: ký tên, ghi rõ họ tên, quan hệ với đứa trẻ.
MẪU GIẤY CHỨNG
NHẬN NGHỈ DƯỠNG THAI
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên
cơ sở KB, CB
Số:……………………./……… |
Số Seri…………………………….
|
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ DƯỠNG THAI
I. Thông tin
người bệnh
1. Họ và tên: ..................................................................... ngày sinh……/ ……/………..
2. Mã số BHXH/Số thẻ BHYT: ......................................................................................
3. Đơn vị làm
việc: ......................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
II. Chẩn đoán:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Số ngày cần
nghỉ để điều trị bệnh: ...............................................................................
(Từ ngày ……………..đến hết ngày…………………………. )
Ngày ……..tháng…….. năm ……..
Người hành nghề KB, CB (Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng chữ ký số) |
|
Xác nhận của thủ trưởng
cơ quan đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu trừ trường hợp sử dụng chữ ký số) |
CÁCH GHI GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ DƯỠNG THAI
1. Phần mã số
bảo hiểm xã hội/thẻ bảo hiểm y tế:
Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH. Việc
ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo
về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
2. Phần chẩn
đoán:
Phải mô tả cụ
thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh.
Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
3. Phần Số ngày
nghỉ:
- Việc quyết
định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối
đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
- Việc ghi ngày
bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Ví dụ: Ngày
khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ
để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và
ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).
- Trường hợp
cấp lại giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ
vẫn phải trùng với ngày người bệnh đến khám. Riêng phần ngày tháng năm cấp giấy phải ghi theo đúng thực tế.
Ví dụ: Ngày 14
tháng 7 năm 2018 chị Nguyễn Tuyết A đã được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong
thời gian 30 ngày từ ngày 14 tháng 7 đến ngày 12 tháng 8 năm 2018.
Đến ngày 15 tháng
9 năm 2018, chị Nguyễn Tuyết A có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận nghỉ
dưỡng thai và ngày 16 tháng 9 năm 2018 cơ sở thực hiện việc cấp lại giấy chứng
nhận nghỉ dưỡng thai thì việc ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được thực
hiện như sau:
Phần chẩn đoán
ghi rõ tên bệnh theo chẩn đoán;
Phần số ngày
nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 14 tháng 7 năm 2018
đến ngày 12 tháng 8 năm 2018)
Phần ngày tháng
năm liền kề phía trên của cụm từ "Y, bác sỹ KCB" ghi là ngày 16 tháng
9 năm 2018.
4. Phần xác
nhận của thủ trưởng đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy
quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đó.
MẪU GIẤY CHỨNG
NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Liên số 1
……………………………. Mẫu Số:……………………..
Số:………………/KCB Số seri:……………………..
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI (chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú)
I. Thông tin người bệnh
Họ và tên: ........................................... ngày sinh ……./…… /…….
Mã số BHXH/Số thẻ BHYT:......................................................... ;
Giới tính: ....................................................................................
Đơn vị làm việc: ..........................................................................
...................................................................................................
II. Chẩn đoán và phương pháp
điều trị
...................................................................................................
Số ngày nghỉ: .............................................................................
(Từ ngày ………………..đến hết ngày………………………..)
III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi)
- Họ và tên cha: ..........................................................................
- Họ và tên mẹ: ...........................................................................
|
Liên số 2
……………………………. Mẫu Số:……………………..
Số:………………/KCB Số seri:……………………..
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI (chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú)
I. Thông tin người bệnh
Họ và tên: ........................................... ngày sinh ……./…… /…….
Mã số BHXH/Số thẻ BHYT:......................................................... ;
Giới tính: ....................................................................................
Đơn vị làm việc: ..........................................................................
...................................................................................................
II. Chẩn đoán và phương pháp
điều trị
...................................................................................................
Số ngày nghỉ: .............................................................................
(Từ ngày ………………..đến hết ngày………………………..)
III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi)
- Họ và tên cha: ..........................................................................
- Họ và tên mẹ: ...........................................................................
|
HƯỚNG DẪN GHI GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ
VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ
HỘI
I. MỤC ĐÍCH:
Xác nhận số
ngày nghỉ việc của người lao động để chăm con ốm hoặc để điều trị ngoại trú do
ốm đau, thai sản, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật bảo hiểm xã hội.
II. CÁCH GHI:
Giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế
ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc điều trị
ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa và ghi
toàn bộ bằng tiếng Việt (nội dung trên 2 liên phải như nhau).
Góc trên bên
trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới
tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cấp). Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận
khám bệnh đó.
1. Phần Thông
tin người bệnh
a) Dòng thứ
nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã
hội (chữ in hoa). Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;
b) Dòng thứ
hai:
Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số báo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo
hiểm xã hội cấp (Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông
báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội
thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
Thẻ bảo hiểm y
tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm
y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in
hoa (Chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về
việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội
thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
c) Dòng thứ ba:
ghi rõ giới tính.
d) Dòng thứ tư:
Ghi rõ đơn vị nơi người bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do
người đến khám bệnh cung cấp; trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người cha
hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến
khám bệnh cung cấp.
2. Phần Chẩn đoán và phương pháp điều
trị
a) Nội
dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh.
Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh
thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định
tại Thông tư số46/2016/TT-BYT ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
- Trường hợp
đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
b) Nội dung
phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai
nghén:
- Dưới 22 tuần
tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong
các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp
giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
- Từ 22 tuần
tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định
tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3
tháng đầu của thai kỳ. Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do
bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ "(phá
thai bệnh lý)" ngay sau phần chẩn đoán. Ví dụ: Chửa ngoài tử cung (phá thai bệnh
lý).
c) Số ngày nghỉ: việc quyết định số
ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không
quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc
gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Việc ghi ngày
bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
3. Phần thông
tin cha, mẹ
Ghi đầy đủ họ,
chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là
trẻ em dưới 7 tuổi.
4. Phần xác
nhận của thủ trưởng
đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy
quyền được ký và đóng dấu của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký
và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở
phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ KCB
nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
MẪU BẢN ĐĂNG KÝ
MẪU DẤU CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
……………1…………….
…………………………….. ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
…….2……, ngày … tháng … năm …….
|
Kính gửi: Cơ quan
Bảo hiểm xã hội …………………..3 ………………
Căn cứ quy định
của Thông tư số ……/2017/TT-BYT ngày tháng năm 2017 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế và giấy phép
hoạt động số …………….4…………. , ………………5……………. gửi Quý cơ quan Bảo hiểm xã hội ……………………………………
1. Đăng ký với
cơ quan Bảo hiểm xã hội đăng ký mẫu dấu sẽ sử dụng để xác nhận trên giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:
2.6 Danh sách người hành nghề được phân
công ký Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội tại ………………..7………………….., gồm:
TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
SỐ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
|
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN
|
CHỮ KÝ
|
1.
|
||||
2.
|
||||
…..
|
Nơi nhận: ………………….. |
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu
|
______________________
1 Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
2 Ghi địa danh tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở
3 Ghi tên quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nếu
gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện; ghi tên tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương nếu gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
4 Ghi đầy đủ số, ký hiệu giấy phép
và ngày, tháng, năm cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
5 Ghi tên cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
6 Chỉ áp dụng
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là
pháp nhân.
7 Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
8 Ghi phạm vi hoạt động chuyên môn
của từng người hành nghề theo chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh của người đó
0 nhận xét:
Đăng nhận xét