1. Đại cương
Ngộ độc PH xảy ra sau khi tiếp xúc qua da hay qua đường tiêu hoá
và PH gây bệnh do gắn với Acetyl cholinesterase và bất hoạt enzym này. Bệnh cảnh
lâm sàng biểu hiện là hội chứng cường Cholin cấp.
2. Chẩn đoán
2.1. Chẩn đoán (+)
2.1.1. Lâm
sàng
-
Bệnh sử mới tiếp xúc với thuốc trừ sâu.
-
Có biểu hiện lâm sàng của hội chứng Cường
Cholin cấp.
+
Hội chứng Muscarin (M): Tức ngực cảm
giác chèn ngực, khó thở, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu tiểu không tự chủ, suy
hô hấp, rì rào phế nang giảm, nhịp chậm, xoang giảm, dẫn truyền như thất, rối
loạn nhịp thất, đồng tử co .
+
Hội chứng Nicotin (N): Run giật, máy
cơ, liệt cơ, da lạnh, xanh tái, mạch nhanh, HA tăng, giãn đồng tử, vả mồ hôi.
+
Hội chứng TKTW: Lo lắng, bồn chồn, rối
loạn ý thức, nhược cơ, hôn mê, mất các phản xạ.
-
Ngộ độc nặng: ức chế trung tâm hô hấp, tuần
hoàn (suy hô hấp, truỵ mạch, co giật, hôn mê sâu) .
2.1.2. Cận
lâm sàng
-
Men Cholinesterase giảm hơn 50%
-
Xét nghiệm: tìm thấy P.H trong máu, dịch dạ dày, nước tiểu.
2.2. Chuẩn đoán
mức độ ngộ độc
2.2.1. Chuẩn
đoán theo các hội chứng lâm sàng:
-
Nhẹ :
Chỉ có M
-
Trung bình : N+M hoặc M+TKTW
-
Nặng :
N + M + TKTW
-
Nguy kịch :
N + M + TKTW + Suy hô hấp cấp hoặc truỵ mạch.
2.2.2. Chuẩn
đoán mức độ theo giá trị nồng độ ChE
-
Nhẹ :
Khi ChE = 20-50% giá trị bình thường
-
Trung bình : Khi ChE = 10-20 % giá
trị bình thường
-
Nặng :
Khi ChE < 10% giá trị bình thường
3. Xử trí
3.1. Súc rửa dạ dày
Người ta khuyên nên súc rửa dạ dày đến khi nước
trong nhưng không rửa quá nhiều. Lượng nước rửa không quá 10 lít nhưng để đảm bảo
sạch phải có than hoạt, được dùng như sau:
-
Than hoạt 20-50 g pha trong 50-100ml
nước bơm vào dạ dày trước khi rửa.
-
5 lít nước rửa đầu trên mỗi lọ pha
thêm 20g than hoạt.
-
Sau khi rửa xong thì bơm than hoạt
và Sorbitol mỗi thứ 2g /kg cân nặng chia làm 6 lần cách mỗi 2 giờ.
3.2. Atropin
Tiêm tĩnh mạch mổi 2-5 mg /mỗi -15 phút mỗi lần khi đạt được tình
trạng no Atropin. Duy trì tình trạng no atropin trong 3- 5 ngày. Giảm liều dần
theo nguyên tắc: dùng liều thấp nhất để đạt được tình trạng no atropin.
Ngừng atropin khi
liều duy trì giãm tới 2mg/24h.
3.3. PAM
-
Nặng và nguy kịch: tiêm TM 1g trong
> 10 phút rồi truyền TM 0,5g - 1g /1giờ cho đến khi thấm atropin, duy trì tối
thiểu 3 ngày (# 6mg /Kg/giờ)
-
Trung bình: Tiêm TM 1g trong > 10
phút rồi sau đó duy trì bằng truyền TM 0,5g / giờ (# 3mg /Kg /giờ) duy trì tối
thiểu 2 ngày.
-
Nhẹ: Tiêm TM 0,5g/trong > 5phút rồi
truyền TM hoặc tiêm TM 0,5g/2giờ.
-
Ngừng PAM khi atropin < 4mg/24 giờ
hoặc ChE > 50% đối với ngộ độc nhẹ có thể chỉ điều trị bằng atropin.
3.4. Bảo đảm hô hấp
3.5. Dinh dưỡng
4. Theo dõi
-
Thêm các biến chứng và xử trí
-
Từ ngày thứ 2 - 6 có thể xuất hiện liệt cơ do hội chứng trung
gian.
-
Hội chứng thần kinh ngoại vi:
+
Xảy ra 8 - 14 ngày hay muộn hơn sau ngộ độc PH với yếu cơ, liệt cơ, chóng mệt
mỏi, chuột rút, tê bì, kiến bò.
+
Thêm danh mục hoá chất có gốc
phospho hữu cơ. 1. Đại cương
Ngộ độc PH xảy ra sau khi tiếp xúc qua da hay qua đường tiêu hoá
và PH gây bệnh do gắn với Acetyl cholinesterase và bất hoạt enzym này. Bệnh cảnh
lâm sàng biểu hiện là hội chứng cường Cholin cấp.
2. Chẩn đoán
2.1. Chẩn đoán (+)
2.1.1. Lâm
sàng
-
Bệnh sử mới tiếp xúc với thuốc trừ sâu.
-
Có biểu hiện lâm sàng của hội chứng Cường
Cholin cấp.
+
Hội chứng Muscarin (M): Tức ngực cảm
giác chèn ngực, khó thở, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu tiểu không tự chủ, suy
hô hấp, rì rào phế nang giảm, nhịp chậm, xoang giảm, dẫn truyền như thất, rối
loạn nhịp thất, đồng tử co .
+
Hội chứng Nicotin (N): Run giật, máy
cơ, liệt cơ, da lạnh, xanh tái, mạch nhanh, HA tăng, giãn đồng tử, vả mồ hôi.
+
Hội chứng TKTW: Lo lắng, bồn chồn, rối
loạn ý thức, nhược cơ, hôn mê, mất các phản xạ.
-
Ngộ độc nặng: ức chế trung tâm hô hấp, tuần
hoàn (suy hô hấp, truỵ mạch, co giật, hôn mê sâu) .
2.1.2. Cận
lâm sàng
-
Men Cholinesterase giảm hơn 50%
-
Xét nghiệm: tìm thấy P.H trong máu, dịch dạ dày, nước tiểu.
2.2. Chuẩn đoán
mức độ ngộ độc
2.2.1. Chuẩn
đoán theo các hội chứng lâm sàng:
-
Nhẹ :
Chỉ có M
-
Trung bình : N+M hoặc M+TKTW
-
Nặng :
N + M + TKTW
-
Nguy kịch :
N + M + TKTW + Suy hô hấp cấp hoặc truỵ mạch.
2.2.2. Chuẩn
đoán mức độ theo giá trị nồng độ ChE
-
Nhẹ :
Khi ChE = 20-50% giá trị bình thường
-
Trung bình : Khi ChE = 10-20 % giá
trị bình thường
-
Nặng :
Khi ChE < 10% giá trị bình thường
3. Xử trí
3.1. Súc rửa dạ dày
Người ta khuyên nên súc rửa dạ dày đến khi nước
trong nhưng không rửa quá nhiều. Lượng nước rửa không quá 10 lít nhưng để đảm bảo
sạch phải có than hoạt, được dùng như sau:
-
Than hoạt 20-50 g pha trong 50-100ml
nước bơm vào dạ dày trước khi rửa.
-
5 lít nước rửa đầu trên mỗi lọ pha
thêm 20g than hoạt.
-
Sau khi rửa xong thì bơm than hoạt
và Sorbitol mỗi thứ 2g /kg cân nặng chia làm 6 lần cách mỗi 2 giờ.
3.2. Atropin
Tiêm tĩnh mạch mổi 2-5 mg /mỗi -15 phút mỗi lần khi đạt được tình
trạng no Atropin. Duy trì tình trạng no atropin trong 3- 5 ngày. Giảm liều dần
theo nguyên tắc: dùng liều thấp nhất để đạt được tình trạng no atropin.
Ngừng atropin khi
liều duy trì giãm tới 2mg/24h.
3.3. PAM
-
Nặng và nguy kịch: tiêm TM 1g trong
> 10 phút rồi truyền TM 0,5g - 1g /1giờ cho đến khi thấm atropin, duy trì tối
thiểu 3 ngày (# 6mg /Kg/giờ)
-
Trung bình: Tiêm TM 1g trong > 10
phút rồi sau đó duy trì bằng truyền TM 0,5g / giờ (# 3mg /Kg /giờ) duy trì tối
thiểu 2 ngày.
-
Nhẹ: Tiêm TM 0,5g/trong > 5phút rồi
truyền TM hoặc tiêm TM 0,5g/2giờ.
-
Ngừng PAM khi atropin < 4mg/24 giờ
hoặc ChE > 50% đối với ngộ độc nhẹ có thể chỉ điều trị bằng atropin.
3.4. Bảo đảm hô hấp
3.5. Dinh dưỡng
4. Theo dõi
-
Thêm các biến chứng và xử trí
-
Từ ngày thứ 2 - 6 có thể xuất hiện liệt cơ do hội chứng trung
gian.
-
Hội chứng thần kinh ngoại vi:
+
Xảy ra 8 - 14 ngày hay muộn hơn sau ngộ độc PH với yếu cơ, liệt cơ, chóng mệt
mỏi, chuột rút, tê bì, kiến bò.
+
Thêm danh mục hoá chất có gốc
phospho hữu cơ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét